Hồng bao, Xuân liễn – Văn hóa Tết đậm đà

Tết đến, xuân về cũng là lúc vạn vật tươi tắn, nhà nhà rực rỡ cùng câu đối đỏ còn lòng người thì rộn ràng háo hức với phong bao lì xì.
Câu đối đỏ và lì xì là hai nét văn hóa đặc sắc không thể thiếu trong dịp Tết Nguyên Đán. Qua những câu đối và phong bao lì xì, người ta bày tỏ tình cảm, gửi gắm những lời chúc tốt đẹp và cùng nhau đón một năm mới an lành, hạnh phúc.
Hai phong tục này có nguồn gốc như thế nào? Cùng Hoa Lạc tìm hiểu nhé!
红包 – Hồng bao: May mắn gửi trao ngày đầu năm
红包 /Hóngbāo/: Hồng bao hay 发红包 /Fà hóngbāo/: Phát hồng bao là phong tục không thể thiếu vào dịp Tết Nguyên Đán. Phong tục này không chỉ phổ biến ở Trung Quốc mà còn được nhiều nước châu Á khác đón nhận và Việt Nam là một trong số đó!

Tại Việt Nam chúng ta thường quen gọi phong tục này dưới cái tên “lì xì”. Vậy lì xì có nghĩa là gì? Lì xì xuất phát từ chữ 利是 /Lì shì/, 利市 /Lì shì/ hay 利事 /Lì shì/ và được đọc theo tiếng Quảng Đông. Cả 3 từ này đều mang hàm ý cả năm may mắn, đại cát đại lợi. “Kinh dịch” từng ghi chép về từ lì xì (利市) với nghĩa là 本少利多 (vốn ít nhưng lợi nhiều) – một số tiền nhỏ nhưng có thể phát tài phát lộc. Chính bởi ý tứ này, trong văn hoá Trung Quốc tục lì xì không chỉ xuất hiện vào ngày Tết mà còn được sử dụng trong nhiều dịp khác nhau như hiếu hỷ, mừng tuổi, kinh doanh buôn bán…

Truy về lịch sử, nhiều giả thuyết cho rằng lì xì phổ biến từ thời Tây Hán được gọi là 压崇钱 /Yā suì qián/ là một loại đồng xu được đúc riêng với ý nghĩa xua đuổi tà ma (压崇) hoặc được khắc lên những câu chúc để mừng tuổi (trong tiếng Trung tuổi là 岁/Suì/ đồng âm với 崇 /Suì/ – Tà ma):
福山寿海 (Phước sơn đông hải), 长命富贵 (Trường mệnh phú quý), 强身健体 (Cơ thể khoẻ mạnh)…
Chỉ riêng tên gọi 压崇钱 /Yā suì qián/ đã có rất nhiều truyền thuyết, một trong những truyền thuyết được biết đến rộng rãi nhất là câu chuyện dân gian về một loài yêu quái 祟 /Suì/ thường xuất hiện lúc giao thừa để quấy phá trẻ em. Một gia đình nọ vào đêm 30 Tết, họ đã lấy tám đồng tiền đồng cho con chơi. Khi con chơi mệt và đã đi ngủ, họ lấy tám đồng tiền đó gói trong giấy đỏ rồi đặt dưới gối của con. Đêm đó khi yêu quái đến và vừa chuẩn bị chạm vào đầu đứa trẻ thì có luồng sáng dưới gối phát ra, khiến yêu quái sợ hãi bỏ chạy. Từ đó, mọi người truyền tai nhau về cách làm này, và sinh ra tục tặng 压崇钱 cho trẻ con vào ngày Tết để giúp trẻ xua đuổi tà ma, ác quỷ. Lì xì ngày Tết được ra đời như thế và trở thành nét văn hoá được lưu truyền đến tận ngày nay.

Có thể nói lì xì không nằm ở giá trị tiền bạc mà là cách thể hiện tình cảm, sự quan tâm, tri ngộ và lòng biết ơn. Người nhận lì xì sẽ cảm thấy vui vẻ, háo hức, trân trọng còn người phát lì xì lại thấy an tâm, ấm lòng trong niềm vui sẻ chia.
春联 – Xuân liễn: Thơ ca rực rỡ trên cửa nhà
Trước khi bàn đến xuân liễn, chúng ta cần tìm hiểu về đối liễn (对联 /Duìlián/). Đối liễn thường được viết trên giấy, vải hoặc khắc trên tre, gỗ, cột trụ, với cấu trúc đối xứng chặt chẽ, âm điệu phối hợp hài hòa, số chữ và cấu trúc câu văn tương đồng. Nội dung của đối liễn rất đa dạng, có thể là những câu chúc tụng, những câu ca dao tục ngữ hay những câu thơ mang tính triết lý. Theo ghi chép lịch sử, đối liễn bắt đầu được sử dụng phổ biến vào đời Đường, nó tượng trưng cho sự thịnh vượng, may mắn và tốt lành.

Đối liễn dùng trong dịp Tết Nguyên Đán sẽ được gọi là xuân liễn (春联 /Chūn lián/) hay tiếng Việt thường được biết đến là câu đối Tết. Những câu đối này được viết trên giấy đỏ, dán trước cửa hoặc treo trong nhà với mục đích xua đuổi tà ma, mang ý nghĩa chúc phúc, cầu mong một năm mới an lành, hạnh phúc và thịnh vượng.
Xuân liễn theo cách treo của Trung Quốc thường bao gồm 3 phần:
- Đối liễn (对联) /Duìlián/: Hai câu đối xứng, dán hai bên cửa, thể hiện lời chúc tốt đẹp cho năm mới.
- Trung liễn (中联) /Zhōng lián/: Một câu đối nằm ngang, dán ở giữa đối liễn, thường có nội dung chúc mừng năm mới hoặc bày tỏ tâm nguyện vào năm mới.
- Phúc, Lộc, Thọ (福、禄、寿) /Fú, lù, shòu/: Ba chữ này tượng trưng cho may mắn, tài lộc và trường thọ, thường được dán ở các vị trí nổi bật trong nhà.

Một số câu đối ngày Tết có thể kể đến như:
- 事事如意大吉祥,家家顺心永安康 /Shì shì rúyì dà jíxiáng, jiā jiā shùnxīn yǒng ānkāng/: Vạn sự như ý đại cát tường, nhà nhà hoà thuận mãi an khang
- 岁岁平安日,年年如意春 /Suì suì píngān rì, nián nián rúyì chūn/: Năm xuân như ý, tháng ngày bình an
- 万事如意,心想事成 /Wànshì rúyì, xīn xiǎng shì chéng/: Vạn sự như ý, mọi sự thành công
- 金玉满堂,财福双全 /Jīnyù mǎntáng, cái fú shuāngquán/: Vàng ngọc đầy nhà, tài lộc song toàn
- 年年有餘,歲歲平安 /Niánnián yǒuyú, suìsuì píngān/: Năm nào cũng dư giả, năm nào cũng bình an.

Xuân liễn không chỉ đơn thuần là một hình thức trang trí Tết mà còn là một cách thể hiện sự tinh tế trong ngôn ngữ và văn hóa của người Trung Quốc. Mỗi câu đối đều mang một thông điệp riêng, thể hiện quan niệm sống, ước mơ và hy vọng của người dân. Mỗi dịp Tết đến xuân về, những câu đối đỏ rực được treo trang trọng hai bên cửa nhà, như những lời chúc phúc thiêng liêng gửi đến gia đình và những người xung quanh.
Thực hiện: Nguyên Nguyễn
Hình ảnh: sưu tầm